Khi có việc cần tư vấn quyết định gấp hãy gọi/sms ngay số 083 313 9692 - 0948 831 3060 hoặc e-mail về dongquangus@gmail.com để được ưu tiên tư vấn nhanh!

Chủ Nhật, 1 tháng 11, 2020

Kiến thức về sao VONG THẦN trong Tứ trụ

Nam dương nữ âm thì lấy chi sau ngôi xung. Nam âm nữ dương thì lấy chi sát trước ngôi xung. 

Cach tra nguyên thần lấy chi năm làm chủ. Chi sau ngôi xung nghĩa là, như người sinh năm Tý, xung Tý Ngọ, sau Ngọ là Mùi, nên trong Tứ trụ chi của tháng ngày giờ nếu có Mùi thì Mùi là nguyên thần. 
Người sinh Nam dương nữ âm, cách Tính nguyên thần là: năm Tý thấy Mùi, năm Sửu thấy Thân, năm Dần thấy Dậu, năm Mão thấy Tuất, năm Thìn thấy Hợi, năm Tỵ thấy Tý, năm Ngọ thấy Sửu, năm Mùi thấy Dần, năm Thân thấy Mão, năm Dậu thấy Thìn, năm Tuất thấy Tỵ, năm Hợi thấy Ngọ. 
Nam âm nữ âm dương thì cách Tính là : năm Tý thấy Tỵ, năm Sửu thấy Ngọ, năm Dần thấy Mùi, năm Mão thấy Thân, năm Thìn thấy Dậu, năm Tỵ thấy Tuất, năm Ngọ thấy Hợi, năm Mùi thấy Tý, năm Thân thấy Sửu, năm Dậu thấy Dần, năm Tuất thấy Mão, năm Hợi thấy Thìn. Nguyên thần còn có tên là đại hao, là không hợp. Dương sau âm trước là có gấp khúc, gấp khúc là việc không suông sẻ ; âm sau dương trước là thẳng nhưng không toại nguyện tức là việc có bạo động mà không trị được, nên gọi là nguyên thần. Nguyên thần rơi vào đất khí xung là hung, phình bên trái là phong sát bên phải, phình bên phải là phong sát bên trái, cho nên Nam nữ âm dương phải lấy trước xung hay sau xung là thế. Tuế vận gặp phong thần như cây gặp gió, bị xô lắc điên đảo, không được bình yên, không có bệnh trong thì gặp nạn ngoài, tuy phú Quý cao sang nhưng không thịnh. Đại vận gặp vong thần thì cả 10 năm đáng sợ, không yên ổn, cửa nhà lận đận, nếu có cát thần phù trợ mới đỡ được phần nào. Vong thần sợ nhất trước cát sau hung. Sau khi phát vượng ở thời điểm muốn ra mà chưa ra được thì khó mà thoát được tai vạ. Mệnh gặp vong thần thì người có diện mạo thô cục, mặt xương xẩu, mũi thấp miệng to, khoé mắt xước, đầu dô vai cao, tay chân cứng nhắc, giọng nói trầm đục. Gặp sinh vượng thì Tính tình vô định, không phân biệt phải trái, lành ác, Tính thay đổi thất thường. Gặp tử tuyệt thì lãnh đạm, thờ ơ, bạc bẽo, diện mạo cục cằn, nói năng thô tục, vô liêm sĩ, tham ăn tham uống, quen thói lưu manh. Gặp quan phù hay chuốc lấy nhiễu sự. Gặp kiếp sát thì hành động thô bạo, không biết xấu hổ. Phụ nữ gặp vong thần giọng nói đục khó nghe, gian dâm với giặc, vô lễ, cuộc đời rủi nhiều hơn may, tuy sinh con nhưng con bất hiếu. Nguyên thần là thần hại mệnh nặng thêm. Người trong Tứ trụ đã có thất sát làm hại, còn gặp phải nguyên thần thì hại càng nặng hơn, không có nguyên thần thì nhẹ. Nguyên thần tuy xấu, lưu niên đại vận gặp là không tốt, nhưng biết được điều xấu, tránh xa phương của nguyên thần thì có thể vô hại. 

(Thiệu)
* Để hóa giải sao này cần tham vấn ý kiến các thầy Tứ trụ mệnh lý học.


Sao THẬP ÁC ĐẠI BẠI trong môn Tứ trụ

Ngày thập ác đại bại tức lấy can chi của ngày trong Tứ trụ gặp nó là ngày đại bại. Trong tuần lục Giáp có 10 ngày gặp lộc nhập không vong. Giáp lộc ở Dần, Ất lộc ở Mão, trong tuần Giáp Thìn Dần Mão tuần không, nên Giáp Thìn, Ất Tỵ là ngày không có lộc ; Canh lộc ở Thân, Tân lộc ở Dậu, trong tuần Giáp Tuất, Thân Dậu tuần không, nên Canh Thìn, Tân Tỵ là những ngày không có lộc ; Bính Mậu ở Tỵ, trong tuần Giáp Ngọ, Tỵ tuần không, nên Bính Thân, Mậu Tuất là những ngày không có lộc ; Đinh Tỵ lộc ở Ngọ, trong tuần Giáp Thân, Ngọ tuần không, nên Đinh Hợi, kỉ Sửu là hai ngày không có lộc ; Nhâm lộc ở Hợi, trong tuần Giáp Tý Hợi tuần không nên Nhâm Thân là ngày không có lộc; Quý lộc ở Tý, trong tuần Giáp Dần Tý tuần không nên Quý, Hợi là ngày không có lộc. Mười ngày này là những ngày không có lộc, nên còn gọi là thập ác đại bại. 

Thập ác như là người phạm mười trọng tội trong luật pháp, không được giảm xá. Đại bại là như trong luật nhà binh giao tranh thất bại, không sót một ai, nghĩa là rất nặng nề. Ngày thập ác đại bại là ngày hung, cổ xưa giao chiến rất kiêng kị. Ngày thập ác đại bại là " kho vàng bạc hóa thành đất bụi". Nếu gặp cát thần phù trợ, Quý khí trợ giúp thì còn tốt, nếu gặp thiên đức, nguyệt đức thì không còn điều kị nữa, hoặc gặp tuế kiến, nguyệt kiến, thái dương điền đầy cũng không còn là kị nữa.

(Thiệu)

*Để hóa giải sao này trong mệnh cần tham vấn các thầy Tứ trụ mệnh lý học.

Kiến thức về sao CÔ LOAN trong môn Tứ trụ

Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Tân Hợi, Mậu Thân, Mậu Dần, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Bính Ngọ. 

Cô loan sát là lấy ngày, giờ làm chủ. Phàm người ngày, giờ đồng thời xuẤt hiện các thiên can địa chi trên đều là mệnh phạm cô loan. Cô loan chủ yếu nói về việc hôn nhân không thuận. " Nam khắc vợ, nữ khắc chồng". Trong dự đoán, có người thích dùng cô loan, có người không thích dùng, vì vậy giới thiệu qua như thế để tham khảo. 

(Thiệu)

Kiến thức về sao TỨ PHẾ trong môn Tứ trụ

Xuân : Canh Thân, Tân Dậu ; Hạ : Nhâm Tý, Quý Hợi ; Thu : Giáp Dần, Ất Mão ; Đông; Đinh Tỵ.

Cách tra tứ phế, phàm can chi ngày sinh trong Tứ trụ vào mùa như trên là tứ phế. Như vậy tháng sinh vào mùa xuân, gặp ngày Canh Thân hay Tân Dậu là tứ phế. Phế là giam nhốt mãi. Mệnh gặp tứ phế thì mọi việc không thành, có đầu không có đuôi. 
Tứ phế chủ về Thân yếu, nhiều bệnh, không có năng lực, nếu không gặp sinh, phù trợ mà còn bị khắc hại, hung sát áp chế thì chủ về thương tật tàn phế, kiện tụng cửa quan, thậm chí bị giam, hoặc người theo tăng đạo. Cho nên trong Tứ trụ , cho dù là năm tháng ngày giờ gặp phải đều không tốt, đặc biệt là nhật nguyên thì càng không tốt.

(Thiệu)

*Cách hóa giải sao này nên tham vấn các thầy Tứ trụ mệnh lý học.

Kiến thức về sao Nguyên Thần còn gọi là Đại hao hay Bạch hổ Nguyên Thần còn gọi là Đại hao hay Bạch hổ trong Tứ trụ

Lấy chi năm làm chủ, nếu Nam giới mà sinh năm can Dương, nữ sinh can Âm thì cứ năm Tý thấy Mùi là có Nguyên thần; Sửu thấy Thân ; Dần thấy Dậu; Mão thấy Tuất; Thìn thấy Hợi ;Tỵ thấy Tý ;Ngọ thấy Sửu ; Mùi thấy Dần; Thân thấy Mão; Dậu thấy Thìn; Tuất thấy Tỵ; Hợi thấy Ngọ là có Nguyên thần tại đó.

thi dụ năm Tuất mà tứ trụ có Tỵ thì nguyên thần tại Tỵ nếu Nam mà sinh năm can Âm, nữ sinh năm can Dương thì:Tý thấy Tỵ; Sửu thấy Ngọ Dần thấy Mùi ; Mão thấy Thân; Thìn thấy Dậu; Tỵ thấy Tuất; Ngọ thấy Hợi; Mùi thấy Tý; Thân thấy Sửu; Dậu thấy Dần; Tuất thấy Mão; Hợi thấy Thìn


Tóm lại dưới tiền đề lấy Tứ trụ để định đoạt đại cục, thần sát cũng như sự hình hợp xung của các địa chi là dùng để xét sự cát hung của đại vận , lưu niên. Nếu nắm vững được hỉ
kị, vượng suy của mệnh thì tác dung của thần sát khi đại vận và lưu niên đến chắc chắn sẽ lần lượt ứng nghiệm. 

(Thiệu)

*Cách hóa giải sao này nên hỏi các thầy tứ trụ mệnh lý học.