Khi có việc cần tư vấn quyết định gấp hãy gọi/sms ngay số 083 313 9692 - 0948 831 3060 hoặc e-mail về dongquangus@gmail.com để được ưu tiên tư vấn nhanh!

Thứ Bảy, 17 tháng 11, 2018

Sao TỪ QUÁN, HỌC ĐƯỜNG trong môn Tứ trụ (Tử bình, Bát tự)

Học đường. Mệnh Kim thấy Tỵ, Tân Tỵ là chính ngôi ; mệnh Mộc thấy Hợi, kỉ Hợi là chính ngôi ; mệnh thuỷ thấy Thân, Giáp Thân là chính ngôi ; mệnh Thổ thấy Thân, Mậu Thân là chính ngôi ; mệnh Hỏa thấy Dần, Bính Dần là chính ngôi.
Từ quán : Giáp thấy Canh Dần, Ất thấy Tân Hợi, Bính thấy Ất Tỵ, Đinh thấy Mậu Ngọ, Mậu thấy Đinh Tỵ, kỉ thấy Canh Ngọ, Canh thấy Nhâm Thân, Tân thấy Quý Dậu, Nhâm thấy Quý Hợi, Quý thấy Nhâm Tuất.
Cách tra học đường, từ quán đều lấy can năm và can ngày làm chủ. Địa chi trong Tứ trụ gặp tức là có. Học đường, từ quán nạp ngũ hành cũng giống với ngũ hành can ngày, can năm.
Người có học đường Quý nhân ví dụ như người được học cao, nên gọi là văn tinh, tức chỉ về những viẹc công danh, học nghiệp. Phàm người có sao này nhập mệnh chủ về thứ bậc thì đỗ hoặc tiền đồ học nghiệp.
Người có từ quán Quý nhân là làm ở hàn lâm quán ( ví dụ ngày nay là làm ở Bộ Giáo dục ). Là những người học vấn tinh thông, văn chương giỏi. Những người học cao gọi là học đường chính vị, ví dụ người mệnh Kim thấy Tân Tỵ, vì Kim trường sinh ở Tỵ, nạp âm lại thuộc Kim.
Người được đi làm quan gọi là từ quán chính vị, ví dụ mệnh Kim gặp Nhâm Thân, Nhâm lâm quan ở Thân, Nhâm Thân nạp âm lại thuộc mệnh Kim. Những cái khác cách hiểu tương tự như thế.
Học đường, từ quán chủ về tú khí phát sinh, thông minh khéo léo, văn chương nổi tiếng, cuộc đời giàu sang. Nên được sinh vượng không nên bị khắc, hại, xung, phá. nếu có thiên Ất Quý nhân hoặc cát tinh phù trợ thì tốt, nếu không thì tài năng khó thì thố, ý chí bị bó buộc.

(Thiệu)

Sao VĂN XƯƠNG trong Tứ trụ

 Cách tra là lấy can ngày, can năm làm chuẩn để tra các địa chi trong Tứ trụ . 

Can ngày, năm giáp thấy tị ; Can ngày, năm ất thấy ngọ ; Can ngày, năm bính, mậu thấy thân ; Can ngày, năm đinh, tị thấy dậu ; Can ngày, năm canh thấy hợi ;  Can ngày, năm tân thấy tí ; Can ngày, năm nhâm thấy dần ; Can ngày, năm hợi thấy mão ;

Những người trong Tứ trụ tra thấy như trên gọi là có sao văn xương. Sao văn xương nhập mệnh thì thông minh hơn người . Trong Tứ trụ kiêm có học đường thì chủ về học tập ưu tú, khí chất nho nhã, và còn có tác dụng gặp xung hoá cát.  Sao văn xương là thực thần lâm quan, là chỗ trường sinh. Ví dụ giáp lấy bính làm thực thần, bính lâm quan ở tị cho nên giáp lấy tị làm văn xương. Căn cứ nguồn gốc của sao văn xương ta có thể tìm ra cách nhớ. Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người , gặp hung hóa cát. Tác dụng của nó tương tự như thiên đức, nguyệt đức, thiên Ất Quý nhân. Xem kĩ văn xương Quý nhân ta thấy, cứ " thực thần" lâm quan là có văn xương Quý nhân. Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc. Người văn xương nhập mênh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế. Nam gặp được thì nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học, ham hiểu biết, muốn vươn lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường. Trong thực tiễn, người có văn xương Quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, về đường học hành thi cử.

(Thiệu)

Sao PHÚC TINH QUÝ NHÂN trong Tứ trụ

Cách lấy phúc tinh Quý nhân là lấy can năm hoặc can ngay làm chủ.
Phàm Giáp, Bính gặp Dần hoặc Tý, Ất Quý gặp Mão hay Sửu, Mậu gặp Thân, Kỷ gặp Mùi, Đinh gặp Hợi, Canh gặp Ngọ, Tân gặp Tỵ, Nhâm gặp Thìn là có phúc tinh Quý nhân.
Nếu trong mệnh có phúc tinh thì chủ về cuộc đời phúc lộc dồi dào, có cả cách cục phối hợp thì còn nhiều phúc và sống lâu, vàng bạc đầy nhà. Người bình thường gặp được thì ít nhất cũng ngày ba bữa no ấm, cuộc sống vô lo. Sao này phần nhiều chỉ về bình an, có phúc chứ không ám chỉ sự giàu sang.

(Thiệu)

Sao LỘC THẦN trong Tứ trụ

Giáp lộc ở Dần, Ất lộc ở Mão, Bính Mậu ở Tỵ, Đinh kỉ ở Ngọ, Canh lộc ở Thân, Tân lộc ở Dậu, Nhâm lộc ở Hợi, Quý lộc ở Tý. 

Cách tra, lấy can ngày làm chủ, địa chi của Tứ trụ thấy là có. Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưởng gọi là lộc. Lộc là nguồn dưỡng mệnh. Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyên lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc. Người Thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp Thân yếu thì tài kị thấy khắc. Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hỗ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên. Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách ăn xin, làm thuê, phiêu bạt khắp nơi. Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không. Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc Giáp ở Dần, gặp Thân là phá , khí tán không tụ, Quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân là phá , khí tan không tụ, Quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ. Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác. Lộc nhiều Thân vượng không nên gặp kình dương (kiếp tài), nếu không sẽ khắc vợ (chồng), khắc cha. Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đỡ lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẽ thành sự nghiệp, là người có phúc.
Sự cát, hung, nên và không nên của thần lộc như sau :
Giáp lộc ở Dần, gặp Bính Dần là lộc phúc tinh, gặp Mậu Dần là lộc phục mã, cả hai đều tốt cả. Gặp Canh Dần là lộc phá , nửa tốt nửa xấu ; gặp Nhâm Dần là chính lộc, có kèm với tuần không, vong thì có nhiều khả năng đi theo đạo. Gặp Giáp Dần gọi là lộc trường sinh, đại cát.
At lộc ở Mão, gặp Mão gọi là lộc hỉ thần vượng, chỉ về cát ; gặp Đinh Mão là cắt ngang đường, chủ về hung. Gặp kỉ Mão là lộc tiến thần, gặp Tân Mão là lộc phá hay còn gọi là lộc giao, tức nửa tốt nửa xấu . Gặp Quý Mão có kèm theo thiên Ất là lộc chết, tuy sang nhưng nghèo suốt đời.
Bính lộc ở Tỵ, gặp kỉ Tỵ là lộc kho trời, chủ về cát. Gặp Tân Tỵ là đứt đường, coi như bị tuần không, vong. Gặp Quý Tỵ là lộc phục Quý thần, nửa tốt nửa xấu, gặp Ất Tỵ là lộc mã, gặp Đinh Tỵ là lộc khố, đều tốt.
Đinh lộc ở Ngọ, gặp Canh Ngọ là đứt đường giống như không vong, xấu. Gặp Nhâm Ngọ là lộc đức hợp , gặp Giáp Ngọ là lộc tiến thần, đều tốt. Gặp Bính Ngọ là mừng gặp lộc thần, gặp kình dương thì nửa tốt nửa xấu. Gặp Mậu Ngọ là gặp kình dương, phần nhiều là xấu.
Mậu lộc ở Tỵ, gặp kỉ Tỵ là lộc kho trời, tốt. Gặp Tân Tỵ là đứt đường, tuần không, vong. Gặp Quý Tỵ là gặp Quý thần, hoá hợp với Mậu Quý là được chức quan quan trọng ; gặp Ất Tỵ, trạch mã là lộc đồng hương; gặp Đinh Tỵ vượng là lộc kho , đều tốt.
Kỉ lộc ở Ngọ, gặp Canh Ngọ là đứt đường, tuần không, vong, gặp Nhâm Ngọ là lộc tử Quý, đều xấu. Gặp Giáp Ngọ là lộc hợp tiến thần, là tượng hiển đạt. Gặp Bính Ngọ là mừng gặp được lộc thần. Gặp Mậu Ngọ là lộc phục thần kình dương .
Canh lộc ở Thân, gặp Nhâm Thân là lộc đại bại, gặp Giáp Thân là lộc đứt đường, tuần không, vong, đều xấu. Gặp Bính Thân là lộc đại bại. Gặp Mậu Thân là lộc phục mã, trì trệ ; nếu gặp phúc tinh Quý nhân thì tốt. Gặp Canh Thân là lộc trường sinh, đại cát.
Tân lộc ở Dậu, gặp Quý Dậu là lộc phục thần, xấu. Gặp Ất Dậu là lộc bị phá , phần nhiều thất bại. Gặp Đinh Dậu là lộc Quý thần nhưng tuần không vong, nên chủ về những việc gian dâm, nếu gặp được hỉ thần thì tốt. Gặp kỉ Dậu là lộc tiến thần, gặp Tân Dậu là chính lộc, đều tốt. Nhâm lộc ở Hợi, gặp Ất Hợi là lộc thiên đức, gặp Đinh Hợi là lộc hợp Quý thần, gặp kỉ Hợi là lộc vượng, gặp Tân Hợi là lộc cùng với mã, đều là tốt cả. Gặp Quý Hợi là lộc đại bại, chủ về đói khó suốt đời.
Quý lộc ở Tý, gặp Giáp Tý là lộc tiến thần, chủ về đăng khoa tiến đạt. Gặp Bính Tý là lộc kình dương, nếu có cả thần tinh Quý nhân thì có quyền. Gặp Mậu Tý là lộc kình dương phục nấp, hợp với lộc Quý là chỉ tốt một nửa. Gặp Canh Tý ấn lộc là cát. Gặp Nhâm Tý là chính lộc kình dương , xấu. 

(Thiệu)
-Đông Quang tổng hợp-

Sao THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC trong Tứ trụ

Lấy tháng sinh để tra các thiên can hoặc địa chi trong Tứ trụ . 

1. Thiên đức quý nhân.
Tháng tí thấy tị, tháng sửu thấy canh, tháng dần thấy đinh, tháng mão thấy thân, tháng thìn thấy nhâm, tháng tị thấy tân, tháng ngọ thấy hợi, tháng mùi thấy giáp, tháng thân thấy quý, tháng dậu thấy dần, tháng tuất thấy bính, tháng hợi thấy ất. Phàm người tháng sinh tra thấy các can chi trong Tứ trụ như ở trên là có thiên đức quý nhân.
Cách tra thiên đức quý nhân của người sinh vào tháng tí, ngọ, mão, dậu là từ ngôi trương sinh của ngũ hành mà ra. Ngoài ra còn có cách gọi tháng tí gặp quẻ tốn thìn là thủy đức, vì nguồn xuất thuỷ quy mộ về cung tốn ; tháng mão gặp quẻ khôn mùi là mộc đức, vì nguồn xuất mộc quy mộc về cung khôn ; tháng ngọ gặp quẻ càn tuất là hoả đực, vì nguồn xuất hỏa quy mộ về cung càn ; tháng dậu gặp quẻ cấn sửu là kim đức, vì nguồn xuất kim quy mộ về cung cấn, tức là lấy ngũ hành dương vượng, chính ngôi phối với mộ, tức là quẻ của bản cung mà ra. Thiên đức chỉ dùng địa chi , không dùng thiên can, cho nên lấy bốn quẻ trên. Trong kiểm thực tế lấy chính ngôi trường sinh để xác định tháng tí, ngọ, mão, dậu còn chia ra thành tị, hợi, thân, dần là khá chuẩn. Độc giả có thể căn cứ vào thiên, nguyệt đức của những người sinh vào bốn tháng trên, xem xét quá trình gặp hung hóa cát của họ để kiểm nghiệm. 

2. Nguyệt đức quý nhân 

Lấy chi tháng làm chủ để tra các thiên can trong Tứ trụ . Sinh các tháng dần, ngọ, tuất thấy bính ;
Sinh các tháng thân , tí, thìn thấy nhâm ; Sinh các tháng hợi, mão, mùi thấy giáp ; Sinh các tháng tị, dậu, sửu thấy canh ;
Phương pháp nhớ cách tra nguyệt đức là căn cứ vào khí của tam hợp , ví dụ dần, ngọ, tuất thuộc hỏa thì lấy bính hỏa làm đức ; thân, tí, thìn thuộc thuỷ thì lấy nhâm thuỷ làm đức ; tí, dậu, sửu thuộc kim thì lấy canh kim làm đức ; hợi, mão, mùi thuộc mộc thì lấy giáp mộc làm đức để quy nạp. Phàm các tháng trong cục gặp can dương vượng khí đều là gặp nguyệt đức .
Hai quý nhân thiên đức và nguyệt đức đều chủ về người có cuộc đời không nguy hiểm. Thiên đức quý nhân là cát tinh phúc tường, tính tình nhân từ đôn hậu, cuộc đời phúc nhiều, ít nguy hiểm, gặp hung hóa thành cát, hóa hiểm thành an, như là có thần bảo hộ. Nguyệt đức quý nhân là cát tinh phúc thọ. Trong Tứ trụ có cả thiên, nguyệt đức là người có năng lực gặp hung hóa các rất mạnh, gặp được cát thần thì càng thêm tốt, gặp phải hung thần cũng bớt xấu rất nhiều, nhưng gặp phải xung khắc thì vô dụng.

(Thiệu)
-Đông Quang tổng hợp-